Câu hỏi
Trả lời
Thủ tục đăng ký, cấp biển số xe ô tô ?
.
Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số (Khoản 1 Điều 54 Luật Giao thông vận tải đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008).
.
Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe:
Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/04/2014).
.
Hồ sơ đăng ký xe, gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe; 2. Giấy tờ của chủ xe; 3. Giấy tờ của xe (Điều 7 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/04/2014).
.
1. Giấy khai đăng ký xe:
Chủ xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức) (Điều 8 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/04/2014).
.
2. Giấy tờ của chủ xe:
Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
- Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
- Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
- Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác (Khoản 1, Khoản 5 Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/04/2014).
.
3. Giấy tờ của xe:
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
+ Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
+ Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
+ Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
+ Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
- Chứng từ lệ phí trước bạ xe:
Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
- Chứng từ nguồn gốc xe:
+ Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng có thuế suất 0%, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô; xe gắn máy nhập khẩu (theo mẫu của Bộ Tài chính).
+ Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan.
+ Xe sản xuất, lắp ráp: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải (Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/04/2014).
.
Mức thu lệ phí (cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số):
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (Khu vực II: gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) là: 1.000.000 đồng/ lần/ xe (Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016).
.
Liên hệ:
Điện thoại: 0914 165 703
Email: dmslawfirm@gmail.com
DMS LAW LLC
Giám đốc
(Đã duyệt)
Luật sư Đỗ Minh Sơn
LIÊN QUAN
Luật Giao thông vận tải đường bộ
Tư vấn Luật Giao thông vận tải đường bộ, thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan chức năng có liên quan theo quy định pháp luật và nội dung các công việc khác thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Giao thông vận tải đường bộ ?
Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô ?
Người nước ngoài mua và đăng ký xe ô tô tại Việt Nam ?
Các loại phí, lệ phí khi đăng ký xe ô tô 07 chỗ ngồi ?
- 1