Câu hỏi

Nhà đầu tư nước ngoài, công ty FDI tại Đà Nẵng Việt Nam có nhu cầu sử dụng dịch vụ thủ tục đề nghị cấp thị thực có nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, văn phòng luật sư có thể tư vấn quy định pháp luật và thực hiện dịch vụ cấp thị thực cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ?

Trả lời

Thủ tục cấp thị thực cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014 về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cứ trú của người nước ngoài tại Việt Nam, thì bạn có thể thực hiện thủ tục đề nghị cấp thị thực dành cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, với thời hạn thị thực không quá 05 năm.

Điều kiện cấp thị thực tại Việt Nam:

Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế. Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh. Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh. Phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư (Điều 10 Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014). Như vậy, việc cấp thị thực phải được thực hiện thông qua thủ tục mời bảo lãnh của cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.

Thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, được thực hiện như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Trước khi làm thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, doanh nghiệp phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh kèm theo hồ sơ, gồm: Bản sao có chứng thực giấy phép về việc thành lập tổ chức, văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức (Điều 16 Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014).

Thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thị thực như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam, trực tiếp gửi văn bản đề nghị tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Văn bản đề nghị cấp thị thực theo mẫu do Bộ Công an ban hành tại Điều 3 Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. 

Lệ phí cấp thị thực tại Việt Nam:

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 157/2015/TT-BTC ngày 08/10/2015 quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam. Trường hợp cấp thị thực có giá trị nhiều lần: Loại có giá trị trên 06 tháng đến 01 năm, mức thu 135 USD./. 

Liên hệ:

Điện thoại: 0914 165 703 

Email: dmslawfirm@gmail.com 

DMS LAW LLC
Giám đốc
(Đã duyệt)
Luật sư Đỗ Minh Sơn

LIÊN QUAN

Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

Tư vấn Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan chức năng có liên quan theo quy định pháp luật và nội dung các công việc khác thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ?

Thủ tục cấp thẻ tạm trú cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ?

Nhà đầu tư nước ngoài, công ty FDI tại Việt Nam có nhu cầu sử dụng dịch vụ thủ tục cấp thẻ tạm trú cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, văn phòng luật sư có thể tư vấn pháp lý và thực hiện dịch vụ thủ tục cấp thẻ tạm trú dài hạn dành cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ?

Thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam ?

Doanh nghiệp thực hiện thủ tục đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thực hiện đầu tư tại Việt Nam, văn phòng luật sư có thể tư vấn, hướng dẫn cung cấp thông tin, các giấy tờ kèm theo và thực hiện thủ tục cho doanh nghiệp ?

Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ?

Người nước ngoài được cấp visa đầu tư, thẻ tạm trú tại Việt Nam, thời hạn tạm trú của tôi đã được hơn 03 năm có thể thực hiện thủ tục để được cấp thẻ thường trú tại Việt Nam, văn phòng luật sư có thể tư vấn quy định pháp luật về vấn đề này cho người nước ngoài tại Việt Nam ?

Thị thực cho người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam ?

Người nước ngoài có vợ, chồng là người Việt Nam, có thể được miễn thị thực tại Việt Nam, văn phòng luật sư có thể tư vấn quy định pháp luật về nội dung này ?