Câu hỏi

Doanh nghiệp, công ty tại Việt Nam cho thể ký kết hợp đồng vay, mượn tiền nhàn rỗi, có chi trả tiền lãi vay cho doanh nghiệp, cá nhân khác, văn phòng luật sư có thể tư vấn cho doanh nghiệp, công ty tại Việt Nam về vấn đề chi trả tiền lãi vay cho doanh nghiệp, cá nhân khác và công tác hạch toán đối với khoản chi phí tiền lãi vay này theo quy định của pháp luật Việt Nam ?

Trả lời

Công ty vay, mượn tiền của doanh nghiệp, cá nhân khác ?

Về việc cấp hóa đơn của cơ quan thuế:

Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng. Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn (Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/VBHN-BTC ngày 9/5/2018 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014).

Về đối tượng không chịu thuế GTGT:

Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng. Ví dụ 5: Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (Điểm b Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 14/VBHN-BTC ngày 09/5/2018 hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013).

Về công tác hạch toán đối với khoản tiền chi phí tiền lãi vay: 

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư (Khoản 1 và Điểm 2. 17, 2. 18 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 26/VBHN-BTC ngày 14/9/2015 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013).

Tóm lại, theo quy định của pháp luật, thì hoạt động cho vay riêng lẻ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và cơ quan thuế không cấp hóa đơn cho tổ chức, cá nhân không kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, nếu khoản chi trả lãi tiền vay doanh nghiệp vay của cá nhân đê phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay, có hợp đồng vay và chứng từ thanh toán thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Đối với phần thuế thu nhập của cá nhân cho vay, thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam, thì doanh nghiệp, công ty tại Việt Nam cho thể ký kết hợp đồng vay, mượn tiền nhàn rỗi, có chi trả tiền lãi vay cho doanh nghiệp, cá nhân khác./.

Liên hệ:

Điện thoại: 0914 165 703 

Email: dmslawfirm@gmail.com

DMS LAW LLC
Giám đốc
(Đã duyệt)
Luật sư Đỗ Minh Sơn

LIÊN QUAN

Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam

Tư vấn Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam, thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan chức năng có liên quan theo quy định pháp luật và nội dung các công việc khác thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam ?

Mở tài khoản USD cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Tôi là nhà đầu tư nước ngoài, đầu tư thành lập công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Đà Nẵng Việt Nam, hoạt động kinh doanh về lĩnh vực thương mại và dịch vụ, văn phòng luật sư có thể tư vấn quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân được mở và sử dụng tài khoản USD tại Ngân hàng Việt Nam ?

Ghi giá trị trong hợp đồng bằng USD có được không ?

Văn phòng luật sư có thể tư vấn đối với trường hợp công ty Việt Nam, ký kết hợp đồng dịch vụ với công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trên lãnh thổ Việt Nam, thì hai bên công ty có thể thoả thuận ghi giá trị thanh toán bằng Đô la Mỹ (USD) trong hợp đồng dịch vụ có được không ?

Mở tài khoản thanh toán cho công ty tại Ngân hàng Việt Nam

Các giấy tờ cần thiết phục vụ cho việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Việt Nam đối với doanh nghiệp mới được thành lập theo loại hình công ty tnhh mtv tại Đà Nẵng Việt Nam, ngành nghề kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu hàng hoá, văn phòng luật sư có thể tư vấn cho doanh nghiệp quy định của pháp luật ?

Công ty tại Việt Nam có thể vay vốn từ nước ngoài ?

Doanh nghiệp, công ty tại Việt Nam có thể thực hiện vay vốn của phía nước ngoài với mục đích phục vụ cho phương án hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam, văn phòng luật sư có thể tư vấn cho doanh nghiệp tại Việt Nam quy định của pháp luật Việt Nam đối với vấn đề vay và trả nợ từ nước ngoài ?