Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại Việt Nam ?

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại Việt Nam ?

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp các bên tranh chấp đất đai không tự hoà giải được, đã thực hiện thủ tục hoà giải tranh chấp đất đai tại cơ sở và có xác nhận hoà giải không thành của Uỷ ban nhân dân cấp xã ?

Văn phòng luật sư tại Đà Nẵng tư vấn các quy định có liên quan của pháp luật đối với nội dung về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai ?

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau (Điều 203 Luật đất đai 45/2013/QH13ngày 29/11/2013):

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 45/2013/QH13 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 45/2013/QH13 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tạiỦy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 45/2013/QH13.

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau (Khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 45/2013/QH13):

Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành./.

Liên hệ:

Điện thoại: 0914 165 703

Email: dmslawfirm@gmail.com

Văn phòng luật sư ĐMS
Giám đốc
(Đã duyệt)
Luật sư Đỗ Minh Sơn


LIÊN QUAN

Đăng ký biến động đất đai

Đăng ký biến động đất đai

06 Apr, 2021// Nhóm: LUẬT ĐẤT ĐAI

Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận mà có thay đổi

Hình thức sử dụng đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ?

Hình thức sử dụng đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ?

25 Mar, 2020// Nhóm: LUẬT ĐẤT ĐAI

Tư vấn thủ tục sử dụng đất doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Thời hạn sử dụng đất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ?

Thời hạn sử dụng đất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ?

25 Mar, 2020// Nhóm: LUẬT ĐẤT ĐAI

Tư vấn Luật Đất đai cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Sử dụng từng loại đất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ?

Sử dụng từng loại đất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ?

25 Mar, 2020// Nhóm: LUẬT ĐẤT ĐAI

Tư vấn pháp lý thủ tục sử dụng đất cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Doanh nghiệp FDI sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam ?

Doanh nghiệp FDI sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam ?

24 Mar, 2020// Nhóm: LUẬT ĐẤT ĐAI

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam ?