Giải quyết tranh chấp đất đai ?

Giải quyết tranh chấp đất đai ?

Trường hợp có phát sinh tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân trong cộng đồng dân cư với nhau, thì việc giải quyết các tranh chấp này được thực hiện như thế nào ?

Văn phòng luật sư tại Đà Nẵng tư vấn các quy định có liên quan của pháp luật đối với nội dung về giải quyết phát sinh tranh chấp đất đai ?

Hòa giải tranh chấp đất đai: Điều 202 Luật đất đai 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, quy định:

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

Điều 203 Luật đất đai 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, quy định: Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 45/2013/QH13 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 45/2013/QH13 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203.

- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Khoản 3 Điều 203: Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành./.

Liên hệ:

Điện thoại:0914 165 703

Email: dmslawfirm@gmail.com

Văn phòng luật sư ĐMS
GIÁM ĐỐC
(Đã duyệt)
Luật sư Đỗ Minh Sơn 


LIÊN QUAN

Đăng ký biến động đất đai

Đăng ký biến động đất đai

06 Apr, 2021// Nhóm: LUẬT ĐẤT ĐAI

Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận mà có thay đổi

Hình thức sử dụng đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ?

Hình thức sử dụng đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ?

25 Mar, 2020// Nhóm: LUẬT ĐẤT ĐAI

Tư vấn thủ tục sử dụng đất doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Thời hạn sử dụng đất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ?

Thời hạn sử dụng đất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ?

25 Mar, 2020// Nhóm: LUẬT ĐẤT ĐAI

Tư vấn Luật Đất đai cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Sử dụng từng loại đất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ?

Sử dụng từng loại đất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ?

25 Mar, 2020// Nhóm: LUẬT ĐẤT ĐAI

Tư vấn pháp lý thủ tục sử dụng đất cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Doanh nghiệp FDI sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam ?

Doanh nghiệp FDI sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam ?

24 Mar, 2020// Nhóm: LUẬT ĐẤT ĐAI

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam ?