Câu hỏi
Khách hàng nộp hồ sơ tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán?
Trả lời
Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, nơi khách hàng là công ty được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài đề nghị mở tài khoản thanh toán, như sau:
Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán, khách hàng lập một (01) bộ hồ sơ theo quy định và nộp tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán.
Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán của khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản và xử lý:
- Nếu các giấy tờ tại hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ và các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng theo quy định;
- Nếu các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ hoặc các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản chưa khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng để hoàn thiện hồ sơ;
- Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài từ chối mở tài khoản thanh toán thì phải thông báo cho khách hàng biết.
Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng như sau:
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được gặp mặt hoặc không gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của khách hàng khi giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán, Trường hợp không gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của khách hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải áp dụng các biện pháp phù hợp để xác minh sự chính xác về chữ ký, dấu (nếu có), chứng thư số (nếu có) của người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản trên thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán và đảm bảo sự khớp đúng với chữ ký, dấu (nếu có), chứng thư số (nếu có) của người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;
Sau khi giao kết thoả thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo số hiệu, tên tài khoản thanh toán, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán cho khách hàng. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đảm bảo thu thập mẫu chữ ký, chứng thư số (nếu có) của chủ tài khoản hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản và những người khác có liên quan (nếu có), mẫu dấu (nếu có, đối với chủ tài khoản là tổ chức) để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán.
Như vậy, khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán, khách hàng là công ty được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài lập một (01) bộ hồ sơ theo quy định và nộp tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán.
Bài viết bằng tiếng Anh
Bài viết có liên quan:
Mở tài khoản cho công ty nước ngoài tại Ngân hàng Việt Nam
Liên hệ:
Điện thoại: 0989 157 682
Email: dmslawfirm@gmail.com
DMS LAW LLC
Giám đốc
(Đã ký)
Luật sư Đỗ Minh Sơn
LIÊN QUAN
Hồ sơ mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng ở Việt Nam
Các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán cho công ty ở nước ngoài tại ngân hàng ở Việt Nam?
Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng ở Việt Nam
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản quy định mẫu Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán?
Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng ở Việt Nam
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán?
Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Tư vấn Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam, thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan chức năng có liên quan theo quy định pháp luật và nội dung các công việc khác thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam ?