Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam ?

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam ?

Công ty ở nước ngoài đầu tư vốn thành lập công ty tại Đà Nẵng Việt Nam, hoạt động kinh kinh doanh thuộc lĩnh vực sản xuất sản phẩm xuất khẩu ?

Văn phòng luật sư tại Đà Nẵng tư vấn các quy định có liên quan của pháp luật đối với nội dung về mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định hoạt động đầu tư tại Việt Nam ?

Vi phạm các quy định về hoạt động đầu tư tại Việt Nam:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

Không thực hiện báo cáo về hoạt động đầu tư, báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư;

Báo cáo không trung thực về hoạt động đầu tư;

Đầu tư kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật đầu tư;

Thành lập Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) nhưng không đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt Văn phòng điều hành;

Chấm dứt hoạt động Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt Văn phòng điều hành.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ dự án đầu tư không trung thực, không chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư.

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

Không thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;

Không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư;

Giãn tiến độ thực hiện dự án, giãn tiến độ đầu tư nhưng không đề xuất bằng văn bản với cơ quan đăng ký đầu tư hoặc có thông báo nhưng chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư;

Tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư nhưng không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư hoặc có thông báo nhưng chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư;

Không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư, thủ tục thanh lý dự án đầu tư.

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

Không thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung trong hồ sơ đăng ký đầu tư (đối với trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư;

Không đáp ứng các điều kiện đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài;

Không đáp ứng đầy đủ các điều kiện khi chuyển nhượng dự án đầu tư;

Đầu tư kinh doanh các ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư.

Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

Không thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đầu tư;

Tiếp tục triển khai dự án khi đã bị cơ quan đăng ký đầu tư quyết định ngừng hoạt động;

Tiếp tục triển khai dự án khi đã chấm dứt hoạt động mà không được cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận;

Không triển khai dự án đầu tư sau 12 (mười hai) tháng mà không được cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận.

Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi triển khai thực hiện dự án khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc đăng ký thành lập Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC đối với hành vi vi phạm tại Điểm d Khoản 2 Điều này;

Buộc thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này (Điều 13 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 06/01/2016).

Như vậy, bạn có thể nghiên cứu và tham khảo nội dung các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư, để hiểu rõ hơn về vẫn đề này./. 

Liên hệ:

Điện thoại: 0914 165 703

Email: dmslawfirm@gmail.com

Văn phòng luật sư ĐMS
Giám đốc
(Đã duyệt)
Luật sư Đỗ Minh Sơn


LIÊN QUAN

Chuyển nhượng vốn góp trong công ty FDI tại Việt Nam

Chuyển nhượng vốn góp trong công ty FDI tại Việt Nam

05 Apr, 2023// Nhóm: CÔNG TY FDI TẠI VIỆT NAM

Nhà đầu tư nước ngoài bán, chuyển nhượng vốn góp trong công ty FDI tại Việt Nam

Các hình thức đầu tư thành lập đại diện thương mại tại Việt Nam ?

Các hình thức đầu tư thành lập đại diện thương mại tại Việt Nam ?

05 Apr, 2023// Nhóm: CÔNG TY FDI TẠI VIỆT NAM

Đầu tư thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam

Thông báo về việc lập văn phòng đại diện ở nước ngoài

Thông báo về việc lập văn phòng đại diện ở nước ngoài

20 Apr, 2020// Nhóm: CÔNG TY FDI TẠI VIỆT NAM

Công ty tại Việt Nam có thể lập văn phòng đại diện ở nước ngoài theo quy định pháp luật của nước đó ?

Thông báo về việc lập chi nhánh ở nước ngoài ?

Thông báo về việc lập chi nhánh ở nước ngoài ?

20 Apr, 2020// Nhóm: CÔNG TY FDI TẠI VIỆT NAM

Công ty tại Việt Nam lập chi nhánh ở nước ngoài theo quy định pháp luật của nước đó ?

Thành lập công ty FDI tại Việt Nam

Thành lập công ty FDI tại Việt Nam

26 Mar, 2020// Nhóm: CÔNG TY FDI TẠI VIỆT NAM

Thủ tục thành lập công ty FDI, công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam