Câu hỏi
Trả lời
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này (Điều 37 Bộ luật Lao động số 52/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018).
Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai:
Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tùy thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định (Điều 156 Bộ luật Lao động số 52/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018).
Như vậy, bạn có thể tham khảo nội dung quy định của pháp luật và áp dụng cho phù hợp đối với trường hợp cụ thể của mình./.
Liên hệ:
Điện thoại: 0914 165 703
Email: dmslawfirm@gmail.com
DMS LAW LLC
Giám đốc
(Đã duyệt)
Luật sư Đỗ Minh Sơn
LIÊN QUAN
Bộ Luật lao động
Tư vấn Bộ Luật lao động, thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan chức năng có liên quan theo quy định pháp luật và nội dung các công việc khác phục vụ công tác quản lý lao động, nhân sự của doanh nghiệp, công ty ?
Thủ tục cấp giấy phép lao động, miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Doanh nghiệp FDI tại Đà Nẵng thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, văn phòng luật sư có thể tư vấn pháp lý và thực hiện dịch vụ thủ tục cho nhà đầu tư nước ngoài ?
Cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam
Công ty FDI tại Đà Nẵng thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, văn phòng luật sư có thể tư vấn hồ sơ pháp lý và thực hiện dịch vụ thủ tục cho nhà đầu tư nước ngoài ?
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động theo mùa vụ ?
- 1
- 2