Câu hỏi

Cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền phải nộp lệ phí đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam?

Trả lời

Lệ phí đăng ký kết hôn tại Việt nam

Miễn lệ phí đăng ký kết hôn trong những trường hợp sau (*):

- Đăng ký kết hôn cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;

- Đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

Cá nhân yêu cầu đăng ký kết hôn ngoài quy định tại (*) phải nộp lệ phí.

Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.

Như vậy, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền phải nộp lệ phí đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Mức lệ phí đăng ký kết hôn cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Mức thu lệ phí đăng ký kết hôn được quy định phổ biến là: 1.500.000 đồng (Một triệu năm trăm nghìn đồng).

Bài viết bằng tiếng Anh

Bài viết có liên quan:

Kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

Liên hệ:

Điện thoại: 0989 157 682

Email: dmslawfirm@gmail.com

DMS LAW LLC

Giám đốc

(Đã ký)

   Luật sư Đỗ Minh Sơn

LIÊN QUAN

Trường hợp không được chứng thực chữ ký

Trường hợp các giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, thì có thực hiện việc chứng thực chữ ký được không?

Lệ phí chứng thực chữ ký

Người yêu cầu chứng thực phải nộp lệ phí chứng thực và mức thu lệ phí chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật?

Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính tại Việt Nam

Thủ tục chứng thực bản sao Passport hoặc các giấy tờ, văn bản của người nước ngoài tại Việt Nam, để sử dụng tại Việt Nam?

Lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính tại Việt Nam

Lệ phí chứng thực bản sao Passport hoặc các giấy tờ, văn bản của người nước ngoài tại Việt Nam, để sử dụng tại Việt Nam?

Bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao tại Việt Nam

Trường hợp bản chính của người yêu cầu chứng thực bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ, thì có được làm cơ sở để chứng thực bản sao tại Việt Nam?