Câu hỏi
Trả lời
Làm thế nào để kiểm tra sổ đỏ, sổ hồng, giấy tờ nhà đất ở trước khi mua ?
Kiểm tra các thông tin về nhà đất ở từ công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn:
Xã, phường, thị trấn có công chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật cán bộ, công chức. Công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương (Khoản 1, 2 Điều 25 Luật đất đai 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013).
Kiểm tra thông qua việc công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã (Điểm c Khoản 2 Điều 48 Luật đất đai 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013).
Kiểm tra thông tin về nhà đất ở tại Văn phòng đăng ký đất đai:
Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu (Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014).
Thực hiện việc công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này (Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013).
Như vậy, bạn có thể tham khảo các nội dung quy định pháp luật trên đây và áp dụng cho phù hợp đối với trường hợp của mình./.
Liên hệ:
Điện thoại: 0914 165 703
Email: dmslawfirm@gmail.com
DMS LAW LLC
Giám đốc
(Đã duyệt)
Luật sư Đỗ Minh Sơn
LIÊN QUAN
Các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất tại Việt Nam ?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải là quyết định hành chính ?
Thuế chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam ?
Các loại thuế, phí và lệ phí khi chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam, văn phòng luật sư có thể tư vấn pháp lý về nội dung này ?