Câu hỏi
Giấy tờ để chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng?
Trả lời
Hồ sơ đăng ký kết hôntại Việt Nam
Hồ sơ đăng ký kết hôn tại Việt Nam được lập theo quy định sau đây:
Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
Như vậy, giấy tờ để chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.
Bài viết bằng tiếng Anh
Bài viết có liên quan:
Kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam
Liên hệ:
Điện thoại: 0989 157 682
Email: dmslawfirm@gmail.com
DMS LAW LLC
Giám đốc
(Đã ký)
Luật sư Đỗ Minh Sơn
LIÊN QUAN
Trường hợp không được chứng thực chữ ký
Trường hợp các giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, thì có thực hiện việc chứng thực chữ ký được không?
Lệ phí chứng thực chữ ký
Người yêu cầu chứng thực phải nộp lệ phí chứng thực và mức thu lệ phí chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật?
Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính tại Việt Nam
Thủ tục chứng thực bản sao Passport hoặc các giấy tờ, văn bản của người nước ngoài tại Việt Nam, để sử dụng tại Việt Nam?
Lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính tại Việt Nam
Lệ phí chứng thực bản sao Passport hoặc các giấy tờ, văn bản của người nước ngoài tại Việt Nam, để sử dụng tại Việt Nam?
Bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao tại Việt Nam
Trường hợp bản chính của người yêu cầu chứng thực bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ, thì có được làm cơ sở để chứng thực bản sao tại Việt Nam?