Hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ ?

Hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ ?

Văn phòng luật sư tại Đà Nẵng tư vấn các quy định có liên quan của pháp luật đối với nội dung về hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ, hồ sơ và thủ tục hải quan khi thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật ?

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:

Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;

Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP (Điểm a Khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015).

Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;

Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam (Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015).

Hồ sơ hải quan:

Hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015.

Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng (Khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018).

Thủ tục hải quan:

Trách nhiệm của người xuất khẩu:

Khai thông tin tờ khai hải quan xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai xuất khẩu phải khai như sau: #&XKTC hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;

Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;

Thông báo việc đã hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu để người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu và giao hàng hóa cho người nhập khẩu;

Tiếp nhận thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan từ người nhập khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo.

Trách nhiệm của người nhập khẩu:

Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: #&NKTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;

Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;

Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo;

Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.

Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu:

Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;

Theo dõi những tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ và thông báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu để quản lý, theo dõi, đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ thực hiện thủ tục hải quan.

Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu:

Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hóa;

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 01/TB- XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ;

Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ hoàn thành thủ tục hải quan (Khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018).

Như vậy, bạn có thể tham khảo nội dung quy định của pháp luật có liên quan và áp dụng cho phù hợp đối với trường hợp cụ thể của mình./. 

Liên hệ:

Điện thoại: 0914 165 703

Email: dmslawfirm@gmail.com

Văn phòng luật sư ĐMS
Giám đốc
(Đã duyệt)
Luật sư Đỗ Minh Sơn


LIÊN QUAN

Thủ tục nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam ?

Thủ tục nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam ?

18 Feb, 2020// Nhóm: LUẬT HẢI QUAN

Thủ tục hải quan, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, mức thu phí, lệ phí

Thủ tục nhập khẩu xe ô tô mới 100% ?

Thủ tục nhập khẩu xe ô tô mới 100% ?

10 Feb, 2020// Nhóm: LUẬT HẢI QUAN

Hồ sơ, thủ tục hải quan nhập khẩu xe ô tô mới 100%, loại 04 chỗ ngồi từ nước ngoài về Việt Nam

Thủ tục nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng ?

Thủ tục nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng ?

08 Feb, 2020// Nhóm: LUẬT HẢI QUAN

Hồ sơ, thủ tục hải quan nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng, loại 04 chỗ ngồi từ nước ngoài về Việt Nam

Thuế nhập khẩu xe ô tô mới 100% ?

Thuế nhập khẩu xe ô tô mới 100% ?

06 Feb, 2020// Nhóm: LUẬT HẢI QUAN

Mức thuế suất (%) của các loại thuế, khi nhập khẩu xe ô tô mới 100% từ nước ngoài về Việt Nam

Thuế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng ?

Thuế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng ?

03 Feb, 2020// Nhóm: LUẬT HẢI QUAN

Thuế nhập khẩu xe ô tô cũ tăng cao, có thể khiến giá xe ô tô cũ còn cao hơn giá xe ô tô mới trong nước ?