Giấy phép lao động khi người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ?
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, thì phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp ? trước khi tìm kiếm việc làm hoặc làm việc trong doanh nghiệp tại Việt Nam, thì người lao động nước ngoài đã cần phải có giấy phép lao động chưa ? Người sử dụng lao động của doanh nghiệp tại Việt Nam hay người lao động nước ngoài phải tự thực hiện thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép lao động ?
Văn phòng luật sư tại Đà Nẵng tư vấn cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam các quy định có liên quan của pháp luật về lao động và thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ?
Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng điều kiện có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này (Điểm d Khoản 1 Điều 154 Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019).
Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài:
Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này (Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020).
Trình tự cấp giấy phép lao động:
Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc được quy định như sau: người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định này (Điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020).
Như vậy, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng điều kiện có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trước khi tìm kiếm việc làm hoặc làm việc tại Việt Nam, thì người lao động nước ngoài chưa cần phải có giấy phép lao động. Bởi vì, các thủ tục xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và trình tự cấp giấy phép lao động, đều được người sử dụng lao động của doanh nghiệp tại Việt Nam, thực hiện trước khi người lao động nước ngoài vào làm việc trong doanh nghiệp tại Việt Nam./.
Liên hệ:
Điện thoại: 0914 165 703
Email: dmslawfirm@gmail.com
DMS LAW LLC
Giám đốc
(Đã duyệt)
Luật sư Đỗ Minh Sơn
LIÊN QUAN
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
09 Mar, 2020// Nhóm: 04_LAO ĐỘNGCác trường hợp mà người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
06 Mar, 2020// Nhóm: 04_LAO ĐỘNGCác trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn ?
Hợp đồng lao động theo mùa vụ ?
19 Feb, 2020// Nhóm: 04_LAO ĐỘNGNgười lao động ký kết hợp đồng lao động theo mùa vụ có bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội không ?
Thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp lao động ?
13 Feb, 2020// Nhóm: 04_LAO ĐỘNGThời điểm bắt đầu để tính thời hiệu khởi kiện tranh chấp lao động, ngày phát hiện ra hành vi vi phạm ?
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại Việt Nam ?
18 Apr, 2018// Nhóm: 04_LAO ĐỘNGTư vấn thủ tục về tiền lương và bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp tại Việt Nam ?