Di chúc không có người làm chứng ?

Di chúc không có người làm chứng ?

Trường hợp người lập di chúc, thực hiện việc lập di chúc bằng văn bản nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, nhưng bản di chúc này lại không có người làm chứng hoặc không muốn có người làm chứng, thì bản di chúc này có hợp pháp không ?

Văn phòng luật sư tại Đà Nẵng tư vấn các quy định có liên quan của pháp luật đối với nội dung về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng ?

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này (Điều 633 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015).

Nội dung của di chúc:

Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa (Điều 631 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015).

Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này (Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 630 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015).

Như vậy, người lập di chúc có thể thực hiện việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, bằng cách tự viết và ký vào bản di chúc với nội dung di chúc đảm bảo theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, đối với trường hợp di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ, thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực./.

Liên hệ: 

Điện thoại: 0914 165 703

Email: dmslawfirm@gmail.com

DMS LAW LLC
Giám đốc
(Đã duyệt)
Luật sư Đỗ Minh Sơn


LIÊN QUAN

Nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự ?

Nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự ?

28 Mar, 2016// Nhóm: BỘ LUẬT DÂN SỰ

Tư vấn pháp lý phân biệt sự khác nhau giữa nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự ?

Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật ?

Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật ?

20 Feb, 2016// Nhóm: BỘ LUẬT DÂN SỰ

Tư vấn thủ tục thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật tại Đà Nẵng, Việt Nam ?