Công ty FDI góp vốn đầu tư thành lập công ty tại Việt Nam ?

Công ty FDI góp vốn đầu tư thành lập công ty tại Việt Nam ?

Công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, công ty FDI tại Việt Nam, đầu tư góp vốn với các cá nhân hoặc doanh nghiệp khác tại Việt Nam, thành lập mới một công ty tại Việt Nam, thì phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp “Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Việt Nam” ?

Văn phòng luật sư tại Đà Nẵng tư vấn các quy định của pháp luật về thủ tục đề nghị cấp “Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Việt Nam” ?

Điều kiện và thủ tục đầu tư tại Việt Nam:

Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;

Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên.

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Khoản 1, 2 Điều 23 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014).

Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Việt Nam:

Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.

Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Việt Nam:

Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;

Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.

Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này (Điều 36 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014).

Việc quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định này (Khoản 1 Điều 32 Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015).

Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục như sau: Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định này; Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế để triển khai dự án đầu tư và các hoạt động kinh doanh (Khoản 1 Điều 44 Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015).

Trong trường hợp có dự án đầu tư mới ngoài dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục sau:

Tổ chức kinh tế quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định này;

Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Khoản 5 Điều 71 Luật Đầu tư. Nội dung báo cáo gồm: Tên dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, ưu đãi đầu tư nếu có (Khoản 2 Điều 45 Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015).

Như vậy, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, mà doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có thể phải thực hiện hoặc không phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, khi góp vốn thành lập công ty tại Việt Nam./.

Liên hệ:

Điện thoại: 0914 165 703

Email: dmslawfirm@gmail.com

Văn phòng luật sư ĐMS
Giám đốc
(Đã duyệt)
Luật sư Đỗ Minh Sơn


LIÊN QUAN

Chuyển nhượng vốn góp trong công ty FDI tại Việt Nam

Chuyển nhượng vốn góp trong công ty FDI tại Việt Nam

05 Apr, 2023// Nhóm: CÔNG TY FDI TẠI VIỆT NAM

Nhà đầu tư nước ngoài bán, chuyển nhượng vốn góp trong công ty FDI tại Việt Nam

Các hình thức đầu tư thành lập đại diện thương mại tại Việt Nam ?

Các hình thức đầu tư thành lập đại diện thương mại tại Việt Nam ?

05 Apr, 2023// Nhóm: CÔNG TY FDI TẠI VIỆT NAM

Đầu tư thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam

Thông báo về việc lập văn phòng đại diện ở nước ngoài

Thông báo về việc lập văn phòng đại diện ở nước ngoài

20 Apr, 2020// Nhóm: CÔNG TY FDI TẠI VIỆT NAM

Công ty tại Việt Nam có thể lập văn phòng đại diện ở nước ngoài theo quy định pháp luật của nước đó ?

Thông báo về việc lập chi nhánh ở nước ngoài ?

Thông báo về việc lập chi nhánh ở nước ngoài ?

20 Apr, 2020// Nhóm: CÔNG TY FDI TẠI VIỆT NAM

Công ty tại Việt Nam lập chi nhánh ở nước ngoài theo quy định pháp luật của nước đó ?

Thành lập công ty FDI tại Việt Nam

Thành lập công ty FDI tại Việt Nam

26 Mar, 2020// Nhóm: CÔNG TY FDI TẠI VIỆT NAM

Thủ tục thành lập công ty FDI, công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam